Các hoạt động thẩm định giá bất động sản hay các lĩnh vực khác đều rất quan trọng, trải qua nhiều thủ tục và nhân viên thẩm định là người có nhiều kinh nghiệm. Vậy phí dịch vụ thẩm định giá là bao nhiêu, được tuân thủ theo những quy định nhất định hay do các đơn vị thẩm định tự đưa ra?
QUY ĐỊNH VỀ PHÍ DỊCH VỤ THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC
Giá dịch vụ thẩm định giá được quy định tại Điều 11 Nghị định 89/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá như sau:
1. Giá dịch vụ thẩm định giá được thực hiện theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp thẩm định giá với khách hàng thẩm định giá theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này được ghi trong hợp đồng thẩm định giá. Trong trường hợp đấu thầu dịch vụ thẩm định giá thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn.
2. Các căn cứ xác định giá dịch vụ thẩm định giá:
a). Nội dung, khối lượng, tính chất công việc và thời gian thực hiện thẩm định giá.
b). Chi phí kinh doanh thực tế hợp lý tương ứng với chất lượng dịch vụ gồm:
- Chi phí tiền lương
- Chi phí phát sinh trong quá trình khảo sát, thu thập, phân tích, xử lý thông tin
- Chi phí tài chính
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Các chi phí khác theo quy định của pháp luật
c). Chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc chi phí trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp.
d). Lợi nhuận dự kiến (nếu có) đảm bảo giá dịch vụ thẩm định giá phù hợp mặt bằng giá dịch vụ thẩm định giá tương tự trên thị trường.
e). Các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp thẩm định giá ban hành và thực hiện niêm yết biểu giá dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp mình theo quy định tại Khoản 6 Điều 4, Khoản 5 Điều 12 của Luật giá bằng hình thức mức giá dịch vụ trọn gói, theo tỷ lệ phần trăm (%) của giá trị tài sản hoặc giá trị dự án cần thẩm định giá và hình thức khác do doanh nghiệp quyết định phù hợp với các quy định của pháp luật.
Ngoài ra, nội dung chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc chi phí trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp tại Điểm c Khoản 2 Điều này còn được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 6 Thông tư 38/2014/TT-BTC.
Chi phí thẩm định giá xác định giá trị doanh nghiệp cho công tác cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước được xác định theo Thông tư 196/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính. Ước tính chi phí này bằng khoảng 30-40% chi phí cổ phần hóa như sau:
- Không quá 200 triệu đồng đối với DN có giá trị dưới 30 tỷ đồng.
- Không quá 300 triệu đồng đối với DN có giá trị từ 30 tỷ - 50 tỷ đồng.
- Không quá 400 triệu đồng đối với DN có giá trị trên 50 tỷ - 100 tỷ đồng.
- Không quá 500 triệu đồng đối với DN có giá trị trên 100 tỷ đồng.
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương thức bảo lãnh phát hành dẫn tới chi phí cổ phần hóa vượt mức khung quy định, thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hóa xem xét, phê duyệt trong phương án cổ phần hóa.
Như vậy hiện nay giá dịch vụ thẩm định giá được thực hiện theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp thẩm định giá với khách hàng thẩm định. Chi phí thẩm định giá xác định giá trị doanh nghiệp cho công tác cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước thì được xác định theo Thông tư 196/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính.
Để biết thêm thông tin chi tiết về thẩm định giá và các chi phí liên quan đến hoạt động này, liên hệ đến cho CÔNG TY TNHH THẨM ĐỊNH GIÁ HOÀNG QUÂN (HQA) để được hỗ trợ tư vấn. Chúng tôi là đơn vị tư vấn đầu tư bất động sản, đầu tư định cư và thẩm định chuyên nghiệp và uy tín hàng đầu tại Việt Nam. Được các ban ngành đánh giá cao và khách hàng khắp nơi tin tưởng, lựa chọn mỗi khi có nhu cầu.
Công Ty TNHH Thẩm Định Giá Hoàng Quân – Chi Nhánh Cần Thơ